Sống Khỏe

Những điều Cần Biết Về Axit Béo Omega-6

Omega-6 là một loại chất béo có trong một số loại thực phẩm và chất bổ sung. Axit béo omega-6 xuất hiện tự nhiên trong một số loại thực phẩm thực vật, chẳng hạn như rau và quả hạch. Một số loại dầu thực vật, bao gồm dầu đậu nành, có chứa một lượng lớn các chất béo này.

Axit béo omega-6 là một loại axit béo thiết yếu (EFA) thuộc cùng họ với axit béo omega-3 .

EFAs là chất béo mà cơ thể cần nhưng không thể tự tạo ra. Do đó, mọi người phải nhận được EFAs bằng cách ăn các thực phẩm có chứa chúng hoặc uống bổ sung.

Bài viết này xem xét cách axit béo omega-6 hoạt động trong cơ thể, lợi ích của chúng và nguồn thực phẩm của chúng.

Lợi ích sức khỏe

Axit béo omega-6 có thể hữu ích cho các tình trạng sức khỏe sau:

Bệnh thần kinh đái tháo đường

Một số nghiên cứu cho thấy rằng dùng axit gamma linolenic (GLA) trong 6 tháng hoặc hơn có thể làm giảm các triệu chứng đau dây thần kinh ở những người bị bệnh thần kinh do tiểu đường. Những người kiểm soát đường huyết tốt có thể thấy GLA hiệu quả hơn những người kiểm soát đường huyết kém.

Viêm khớp dạng thấp (RA)

Các nghiên cứu hỗn hợp về việc liệu dầu hoa anh thảo (EPO) có giúp giảm các triệu chứng của RA hay không. Bằng chứng sơ bộ cho thấy EPO có thể làm giảm đau, sưng và cứng khớp buổi sáng, nhưng các nghiên cứu khác không tìm thấy tác dụng. Khi sử dụng GLA cho các triệu chứng viêm khớp, có thể mất từ ​​1 đến 3 tháng để các lợi ích xuất hiện. Không chắc rằng EPO sẽ giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Vì vậy tổn thương khớp sẽ vẫn xảy ra.

Dị ứng

Axit béo omega-6 từ thực phẩm hoặc chất bổ sung, chẳng hạn như GLA từ EPO hoặc các nguồn khác, có lịch sử dân gian lâu đời được sử dụng để chữa dị ứng. Những phụ nữ dễ bị dị ứng dường như có mức GLA trong sữa mẹ và máu thấp hơn. Tuy nhiên, không có bằng chứng khoa học tốt cho thấy dùng GLA giúp giảm các triệu chứng dị ứng. Các nghiên cứu được tiến hành tốt là cần thiết.

Trước khi bạn thử GLA để tìm dị ứng, hãy làm việc với bác sĩ của bạn để xác định xem nó có an toàn cho bạn hay không. Sau đó, theo dõi chặt chẽ các triệu chứng dị ứng của bạn để biết bất kỳ dấu hiệu cải thiện nào.

Rối loạn tăng động thái chú ý chú ý (ADHD)

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng trẻ em bị ADHD có mức EFAs thấp hơn, cả omega-6 và omega-3. EFAs rất quan trọng đối với chức năng hành vi và não bình thường. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng uống dầu cá (có chứa axit béo omega-3) có thể giúp giảm các triệu chứng ADHD, mặc dù các nghiên cứu chưa được thiết kế tốt. Hầu hết các nghiên cứu sử dụng EPO cho thấy nó không tốt hơn giả dược trong việc giảm các triệu chứng.

Ung thư vú

Một nghiên cứu cho thấy những phụ nữ bị ung thư vú dùng GLA có phản ứng tốt hơn với tamoxifen (một loại thuốc dùng để điều trị ung thư vú nhạy cảm với estrogen) so với những người chỉ dùng tamoxifen. Các nghiên cứu khác cho thấy GLA ức chế hoạt động của khối u giữa các dòng tế bào ung thư vú.

Có một số nghiên cứu cho thấy rằng một chế độ ăn uống giàu axit béo omega-6 có thể thúc đẩy sự phát triển ung thư vú. KHÔNG thêm chất bổ sung axit béo, hoặc bất kỳ chất bổ sung nào, vào phác đồ điều trị ung thư vú của bạn mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Bệnh chàm

Có nhiều bằng chứng về việc liệu EPO có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh chàm hay không. Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy một số lợi ích, nhưng chúng không được thiết kế tốt. Các nghiên cứu sau đó đã kiểm tra những người dùng EPO trong 16 đến 24 tuần không thấy cải thiện các triệu chứng. Nếu bạn muốn thử EPO, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc liệu nó có an toàn cho bạn hay không.

Cao huyết áp (tăng huyết áp)

Bằng chứng sơ bộ cho thấy GLA có thể giúp giảm huyết áp cao, dù đơn lẻ hoặc kết hợp với axit béo omega-3 có trong dầu cá, cụ thể là axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Trong một nghiên cứu, những người đàn ông bị huyết áp cao giới hạn uống 6g dầu quả lý gai đen đã giảm huyết áp tâm trương so với những người dùng giả dược.

Một nghiên cứu khác đã kiểm tra những người mắc chứng đau chân không liên tục, tức là đau ở chân khi đi bộ do tắc nghẽn mạch máu. Những người dùng GLA kết hợp với EPA đã giảm huyết áp tâm thu so với những người dùng giả dược.

Cần nghiên cứu thêm để xem liệu GLA có thực sự hiệu quả đối với bệnh tăng huyết áp hay không.

Các triệu chứng mãn kinh

EPO đã trở nên phổ biến như một cách để điều trị các cơn bốc hỏa liên quan đến thời kỳ mãn kinh. Nhưng cho đến nay các nghiên cứu vẫn chưa kết luận được. Nếu bạn muốn thử EPO cho các cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm, hãy hỏi bác sĩ xem liệu nó có an toàn và phù hợp với bạn không.

Đau vú (đau xương chũm)

Một số bằng chứng cho thấy EPO có thể làm giảm đau và căng vú ở những người bị đau cơ theo chu kỳ. Nó cũng có thể giúp giảm các triệu chứng ở mức độ thấp hơn ở những người bị đau xương chũm không theo chu kỳ. Tuy nhiên, nó dường như không hiệu quả đối với những cơn đau vú nghiêm trọng.

Bệnh đa xơ cứng (MS)

EPO đã được đề xuất như một phương pháp điều trị bổ sung (cùng với liệu pháp tiêu chuẩn) cho MS, mặc dù không có bằng chứng khoa học cho thấy nó hoạt động. Những người bị MS muốn thêm EPO vào phác đồ điều trị của họ nên nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe

.

Loãng xương

Một số nghiên cứu cho thấy rằng những người không có đủ axit béo thiết yếu (đặc biệt là EPA và GLA) có nhiều khả năng bị mất xương hơn những người có mức độ bình thường của các axit béo này. Trong một nghiên cứu về phụ nữ trên 65 tuổi bị loãng xương, những người dùng bổ sung EPA và GLA ít bị mất xương hơn trong 3 năm so với những người dùng giả dược. Nhiều người trong số những phụ nữ này cũng bị tăng mật độ xương.

Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS)

Mặc dù hầu hết các nghiên cứu không tìm thấy hiệu quả, một số phụ nữ cho biết giảm các triệu chứng PMS khi sử dụng GLA. Các triệu chứng dường như cải thiện nhiều nhất là căng ngực và cảm giác chán nản, cũng như khó chịu và sưng tấy và đầy hơi do giữ nước.

Tác dụng phụ & An toàn

Khi dùng bằng đường uống : Axit béo Omega-6 AN TOÀN TUYỆT ĐỐI khi được người lớn và trẻ em trên 12 tháng tuổi tiêu thụ như một phần của chế độ ăn kiêng với lượng từ 5% đến 10% calo hàng ngày. Tuy nhiên, không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu axit béo omega-6 có an toàn để sử dụng làm thuốc hay không.

Đề phòng & Cảnh báo Đặc biệt:

Mang thai và cho con bú : Axit béo Omega-6 AN TOÀN TUYỆT ĐỐI khi được tiêu thụ như một phần của chế độ ăn kiêng với lượng từ 5% đến 10% lượng calo hàng ngày. Lượng ăn vào cao hơn CÓ THỂ KHÔNG AN TOÀN vì chúng có thể làm tăng nguy cơ sinh con rất nhỏ hoặc trẻ mắc bệnh chàm. Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu chất bổ sung axit béo omega-6 có an toàn để sử dụng khi mang thai hoặc cho con bú hay không. Giữ an toàn và tránh sử dụng.

Một bệnh phổi gây khó thở (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc COPD) : Axit béo omega-6 có thể làm khó thở hơn ở những người bị COPD. Không sử dụng axit béo omega-6 nếu bạn bị COPD.

Bệnh tiểu đường: Việc hấp thụ nhiều axit béo omega-6 trong chế độ ăn uống có thể làm tăng nguy cơ phát triển huyết áp cao ở những người mắc bệnh tiểu đường. Cho đến khi được biết nhiều hơn, không sử dụng chất bổ sung axit béo omega-6 nếu bạn bị tiểu đường.

Chất béo trung tính cao (một loại chất béo) : Axit béo omega-6 có thể làm tăng mức chất béo trung tính. Không sử dụng axit béo omega-6 nếu chất béo trung tính của bạn quá cao.

Khuyến nghị chế độ ăn uống đối với axit béo omega-6

Với những thông tin trái chiều và không có kết luận về chất béo omega-6, làm thế nào để mọi người quyết định ăn bao nhiêu?

Một người có thể cân nhắc việc tuân theo các khuyến nghị của các cơ quan y tế về việc hấp thụ đầy đủ (AI) axit béo omega-6 và chất béo không bão hòa nói chung.

Các National Institutes of Health (NIH) danh sách AI cho axit linoleic, mà là một loại axit béo omega-6. Những điều này như sau:

  • Phụ nữ từ 19–50 tuổi: 12 gam (g) mỗi ngày
  • Phụ nữ từ 51 tuổi trở lên: 11 g mỗi ngày
  • Nam từ 19–50: 17 g mỗi ngày
  • Nam từ 51 tuổi trở lên: 14 g mỗi ngày

Các bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) đưa ra một số lời khuyên về tiêu thụ chất béo không bão hòa, nhưng họ không cung cấp hướng dẫn cụ thể về omega-6 axit béo.

Các khuyến nghị của USDA về lượng dầu ăn vào đề cập đến tất cả các chất béo không bão hòa, bao gồm dầu thực vật và hạt, dầu trộn salad, bơ thực vật , cá, quả bơ và các loại hạt.

Các nguyên tắc của USDA khuyến nghị:

  • Phụ nữ từ 19–30 tuổi: 6 muỗng cà phê (tsp) mỗi ngày
  • Phụ nữ từ 31 tuổi trở lên: 5 muỗng cà phê mỗi ngày
  • Nam giới từ 19–30 tuổi: 7 muỗng cà phê mỗi ngày
  • Nam từ 31 tuổi trở lên: 6 muỗng cà phê mỗi ngày

Nguồn thực phẩm

Một số loại thực phẩm giàu axit béo Omega-6, chẳng hạn như:

  • Dầu đậu nành, dầu bắp, dầu cây rum, dầu hướng dương, dầu lạc, dầu hạt bông, dầu cám gạo chứa nhiều Linoleic Acid
  • Dầu lạc, thịt, trứng, các sản phẩm từ sữa có chứa Arachidonic Acid
  • Hạt cây gai dầu, tảo lục, dầu hoa anh thảo

Cùng tìm hiểu và xem thêm review các sản phẩm, các cách chăm sóc da và các mẹo hay trong cuộc sống cùng với nghienlamdep.vn qua nhóm facebook tại đây nhé. Chúc các bạn ngày càng xinh đẹp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *