Glucagon là thuốc tiêm theo toa để điều trị lượng đường trong máu rất thấp ( hạ đường huyết ) khi không có các lựa chọn khác. Thuốc này hoạt động bằng cách kích hoạt gan giải phóng lượng đường dự trữ, làm tăng lượng đường trong máu và thường được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp.
Không giống như đường (glucose hoặc dextrose), glucagon có thể được tiêm trực tiếp vào cơ, giúp bạn dễ dàng sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Glucagon cũng được sử dụng để chẩn đoán hình ảnh nhất định và ngoài nhãn để điều trị quá liều hai nhóm thuốc tim: thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh canxi .
Glucagon là một phần của nhóm dược phẩm được gọi là tác nhân nội tiết tố, là phiên bản tự nhiên hoặc tổng hợp của hormone. Nó là một polypeptit chuỗi đơn bao gồm 29 axit amin.
Các tác dụng phụ của glucagon là gì?
Buồn nôn có thể thỉnh thoảng xảy ra sau khi tiêm glucagon, nhưng đây có thể là triệu chứng của hạ đường huyết khi tiêm glucagon. Các phản ứng kiểu dị ứng hiếm gặp có thể xảy ra với glucagon bao gồm ngứa , suy hô hấp hoặc huyết áp thấp.
Không nên dùng glucagon cho bệnh nhân hạ đường huyết đang bị đói, suy thượng thận hoặc đang bị hạ đường huyết mãn tính. Những tình trạng bệnh lý này có thể liên quan đến việc gan không có khả năng sản xuất đủ glucose để đáp ứng với glucagon. Đối với những bệnh nhân này, đường uống có hiệu quả hơn nếu bệnh nhân còn tỉnh. Nếu bệnh nhân không tỉnh, nên truyền đường tĩnh mạch.
Liều dùng cho glucagon là gì?
Đối với hạ đường huyết, người lớn và trẻ em nặng từ 20kg trở lên nên nhận 1 mg (1 đơn vị) glucagon từ bộ cấp cứu glucagon hoặc tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Trẻ em cân nặng dưới 20kg nên nhận 0,5 mg (0,5 đơn vị) glucagon hoặc một lượng bằng 20-30 microgam mỗi kg hoặc 0,009-0,014 miligam mỗi pound.
Khi sử dụng GlucaGen®, liều cho người lớn và trẻ em nặng hơn 25 kg (55 pound) là 1 mg tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Trẻ em cân nặng dưới 25 kg nên nhận 0,5 ml. Nếu chưa rõ cân nặng, trẻ từ 6 tuổi trở lên nên tiêm 1 ml và trẻ dưới 6 tuổi nên tiêm 0,5 ml.
Trước khi tiêm, hỗn hợp phải trong và không có bất kỳ hạt nổi nào. Nó không nên được sử dụng nếu nó bị đổi màu. Sau khi dùng glucagon, nên đo đường huyết cho đến khi bệnh nhân không còn triệu chứng hạ đường huyết .
Nên truyền đường tĩnh mạch hoặc đường uống để giúp phục hồi lượng đường trong cơ thể và ngăn ngừa tình trạng hạ đường huyết thêm. Cần thông báo cho bác sĩ ngay sau khi bị hạ đường huyết để cân nhắc thay đổi liều lượng thuốc điều trị bệnh tiểu đường nhằm ngăn ngừa các đợt hạ đường huyết tiếp tục xảy ra.
Glucagon có an toàn để sử dụng trong khi mang thai hoặc khi cho con bú không?
Không có nghiên cứu về sự an toàn của glucagon ở phụ nữ có thai . Glucagon không qua nhau thai và nguy cơ đối với thai nhi được coi là thấp.
Người ta không biết liệu glucagon có được tiết qua sữa mẹ hay không .
Cảnh báo và tương tác
Tương tác có ý nghĩa lâm sàng nhất giữa glucagon và một loại thuốc khác là với Indacin (indomethacin), được sử dụng để điều trị một số rối loạn đau đầu . Indomethacin có thể ngăn chặn tác động của glucagon đối với lượng đường trong máu, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính hữu dụng của nó trong trường hợp khẩn cấp.
Mặc dù hiếm gặp và chưa được hiểu rõ, glucagon cũng có thể làm tăng chảy máu ở bệnh nhân dùng thuốc làm loãng máu, đặc biệt là warfarin hoặc Coumadin. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc làm loãng máu.
Xem thêm: Tinh chất mầm đậu nành có tác dụng gì?
Cùng tìm hiểu và xem thêm review các sản phẩm, các cách chăm sóc da và các mẹo hay trong cuộc sống cùng với nghienlamdep.vn qua nhóm facebook tại đây nhé. Chúc các bạn ngày càng xinh đẹp.